27/10/15

Những bài thuốc từ cây mã đề

ma de Mã đề, còn gọi mà mã đề thảo, xa tiền, nhà én, su ma... có tên khoa học là Plantago major. Cây thuộc họ Mã đề(Plantaginaceae).

Theo sách thuốc ,  mã đề có tính hàn, vị ngot, không độc vào 3 kinh can, thận và tiểu trường. Tác dụng lợi tiểu, thanh phế, can, phong nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, chữa đẻ khó, trừ đờm, chỉ tả (cầm đi ngoài), sáng mắt.


Trong dân gian, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, tả lỵ, mắt đỏ đau. Hay dùng làm thuốc chữa ho cho trẻ em, nhưng nhược điểm là hay khiến trẻ em đái dầm.

Mã đề còn dùng lá giã nát đắp ngoài để trừ mụn nhọt, làm mụn nhọt mau vỡ, chóng lành, dùng ngoài không kể liều lượng.

Theo GS Đỗ Tất Lợi trong cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", cây mã đề có những tác dụng dược lý sau đây:

- Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề lượng nước tiểu tăng, trong nước, tiểu lượng urê, acid uric và muối đều tăng.

- Tác dụng chữa ho: Mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6 - 7h, mạnh nhất sau khi uống 3 - 6h.

-Tác dụng kháng sinh: Nước sắc mã đề (toàn cây 1ml - 1g mã đề) có tác dụng ức chế đối với 1 số vi trùng ngoài da. Mã đề tán bột chế thành thuốc dầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ bị viêm tấy.

Ngoài ra, trên nghiên cứu lâm sàng, mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả. Ngày hái 20 - 30g cây mã đề tươi non, thêm nước vào sắc kỹ chia 3 lần uống trong ngày.

Theo các nghiên cứu hiện đại, mã đề chứa một chất làm se với lực hút mạnh mẽ. Trong lá và thân mã đề có chứa một loại chất hóa học có tên là aucubin được chứng minh là có tác dụng chống độc rất hiệu nghiệm và bảo vệ gan.

Chính vì vậy, mã đề thường được sử dụng để hút những mảnh vụn, chất độc, thậm chí là mảnh thủy tinh nhỏ khỏi da. Loại lá này cũng được sử dụng để làm dịu vết cắn của côn trùng, chó, rắn và các sinh vật có nọc độc.

Cách sử dụng mã đề trong những trường hợp này đơn giản nhất là nhai nát lá và đắp trực tiếp lên vùng bị tổn thương. Khi được nhai nát, chất xơ trong lá bị phá vỡ giúp cho các chất trong lá có thể hấp thụ vào da tốt hơn.

Đây là phương pháp được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa bệnh, thậm chí là khử trùng các vết thương nhỏ. Ở một số nước châu Âu, mã đề còn được dùng để loại bỏ cơn đau và nọc độc của các loại cây độc như tầm ma, thường xuân độc.

Chính vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra lời khuyên, khi bạn gặp vấn đề sức khỏe trên đường đi, hãy nghĩ đến cây mã đề đầu tiên vì rất có thể nó có thể giúp bạn giải quyết vấn đề.

Vườn Thảo Mộc xin giớI thiệu một số bài thuốc từ cây mã đề để bạn đọc tham khảo:

- Làm lợi tiểu: Hạt Mã đề 10g, Cam thảo 2g, nước 600ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

- Chữa tiểu ra máu: Lá Mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.

- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16g, thạch cao 20g, ma hoàng, bạch truật, đại táo, mỗi vị 12g; mộc thông 8g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6g. Sắc uống hàng ngày một thang.

- Chữa viêm cầu thận mãn tính: Mã đề 20g, ý dĩ 16g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12g; quế chi, hậu phác, mỗi vị 6g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g; trư linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

- Dùng chữa ho tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.

- Chữa sỏi đường tiết niệu: Mã đề 20g, Kim tiền thảo 30g, rễ cỏ Tranh 20g. Ba thứ trên sắc uống ngày một thang hoặc hãm chè uống nhiều lần trong ngày.

- Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50g, củ sắn dây 30g. Hai thứ trên rửa sạch đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống lúc đói trong ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.

- Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20g, Nhân trần 40g, Chi tử 20g, lá Mơ 20g. Tất cả thái nhỏ sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống 100 – 150ml.

- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1 – 2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc đặc, uống ngày một thang.

- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây mỗi vị 12g, cúc hoa 8g. Sắc uống ngày một thang.

Theo VinaHealth

11/10/15

Hạt giống cây lạc tiên hoa tía - Passiflora incarnata

 Passiflora incarnata


passiflora-incarnata-x 201
Passiflora incarnata lạc tiên hoa tía
Đô ẩm Khô
Chiều cao 6 m
Màu hoa Tím
Mùa hoa 6-10
Loại cây Dây leo, thân gỗ
Hạt giống 25 hạt /g
Khoảng cách trồng 60 cm
Ánh sáng Nhiều ,vừa


Chanh leo, chanh dây, mắc mát, mát mát, lạc tiên hoa tía ( Passiflora incarnata), là loài dây leo sống lâu năm lớn nhanh với thân bò leo,chi Lạc tiên (Passiflora), chanh leo có các hoa lớn với các nhụy và nhị hoa to. Là một trong số các loài có thân cứng nhất trong chi Lạc tiên. Tuy tên gọi có chữ "chanh", nhưng nó không có quan hệ họ hàng gì với các loài chanh trong chi Cam chanh (Citrus spp.)


Quả mọng nhiều cùi thịt hình ô van màu ánh vàng khi chín với kích thước cỡ quả trứng gà. Khi còn xanh nó có màu xanh lục. Ở loài chanh leo này, các chất nhầy màu vàng xung quanh các hạt của quả có vị ngọt và ăn được.

Chanh leo mọc thành bụi rậm ở những khu vực bỏ hoang, phát triển tốt trong các khu vực nhiều nắng.

Hạt Giống lạc tiên hoa tía

Gói nhỏ 49,000 đ 10 hạt
Gói lớn

Sử Dụng lạc tiên hoa tía


Tại một số khu vực, toàn bộ cây chanh leo tươi hay khô đã từng được sử dụng như là một loại thảo dược làm an thần và điều trị chứng mất ngủ. Lá và thân cây phơi khô, thái nhỏ thường được dùng ở châu Âu để trộn lẫn với lá chè để uống. Một loại kẹo cao su có tác dụng an thần cũng đã từng được sản xuất từ chanh leo. Tại Việt Nam, người ta dùng quả chanh leo để làm một loại đồ uống giải khát trong mùa hè.

Hình Ảnh Cây lạc tiên hoa tía